Đăng ký

Browse


Have an account? Đăng nhập ngay

Đăng nhập

Quên mật khẩu?

Don't have account, Đăng ký tại đây

Quên mật khẩu

Lost your password? Please enter your email address. You will receive a link and will create a new password via email.

Have an account? Đăng nhập ngay

Bạn phải đăng nhập để đặt câu hỏi.

Quên mật khẩu?

Bạn chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây

Bạn phải đăng nhập để đặt câu hỏi.

Quên mật khẩu?

Bạn chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây
Sign InSign Up

Hỏi đáp Pháp Luật Trực Tuyến

Hỏi đáp Pháp Luật Trực Tuyến Logo Hỏi đáp Pháp Luật Trực Tuyến Logo

Hỏi đáp Pháp Luật Trực Tuyến Navigation

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
Search
Đặt câu hỏi

Mobile menu

Close
Đặt câu hỏi
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
Home/ Trần Phương/Answers
Ask Trần Phương
  • Chung
  • Questions
  • Polls
  • Answers
  • Câu trả lời hay nhất
  • Các câu hỏi được hỏi
  • Followed Questions
  • Favorite Questions
  • Posts
  • Comments
  • Followers Questions
  • Followers Answers
  • Followers Posts
  • Followers Comments
  1. Đăng: Tháng Mười 5, 2021Trong: Luật khác

    Nhiều bên tham gia dự thầu có điểm ngang nhau xử lý như thế nào?

    Trần Phương

    Trần Phương

    • 0 Questions
    • 33 Answers
    • 0 Câu trả lời hay
    • 43 điểm
    View Profile
    Trần Phương
    Added an trả lời Tháng Mười 5, 2021 lúc 1:18 am

    Chào bạn, Lời đầu tiên, Luật sư X xin chân thành cảm ơn bạn vì đã lựa chọn luật sư X làm nơi giải đáp những vướng mắc của bản thân. Chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc của bạn như sau: Căn cứ pháp lý  Luật Thương mại năm 2005 Nghị định 63/2014/NĐ-CP Thế nào là đấu thầu hàng hóa, dịch vụ? Đấu tRead more

    Chào bạn,

    Lời đầu tiên, Luật sư X xin chân thành cảm ơn bạn vì đã lựa chọn luật sư X làm nơi giải đáp những vướng mắc của bản thân. Chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

    Căn cứ pháp lý 

    Luật Thương mại năm 2005

    Nghị định 63/2014/NĐ-CP

    Thế nào là đấu thầu hàng hóa, dịch vụ?

    Đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là hoạt động thương mại. Theo đó, một bên mua hàng hóa, dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu). Thương nhân đáp ứng tốt các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu).

    Xét hồ sơ dự thầu khi mở thầu như thế nào?

    Việc xét hồ sơ dự thầu khi mở thầu được quy định tại Điều 255 Luật Thương mại năm 2005; việc xét hồ sơ dự thầu khi mở thầu dựa trên các quy định như sau:

    • Bên mời thầu xét tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.
    • Bên mời thầu có thể yêu cầu các bên dự thầu giải thích những nội dug chưa rõ trong hồ sơ dự thầu. Việc yêu cầu và giải thích hồ sơ dự thầu phải được lập thành văn bản.

    Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu như thế nào?

    Tương tự như trên, việc xếp hạng và lựa chọn nhà thầu được quy định tại Điều 229 Luật Thương mại năm 2005. Theo đó:

    • Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ dụ thầu, bên mời thầu phải xếp hạng và lựa chọn các bên dự thầu theo phương pháp đã được ấn định.
    • Trong trường hợp có nhiều bên tham gia dự thầu có số điểm; tiêu chuẩn trúng thầu ngang nhau thì bên mời thầu có quyền chọn nhà thầu.

    Trường hợp nhiều bên tham gia dự thầu có điểm ngang nhau xử lý như thế nào?

    Có thể thấy, trường hợp nhiều bên tham gia dự thầu có điểm ngang nhau thì bên mời thầu có quyền chọn nhà thầu. Tuy nhiên việc chọn nhà thầu phải được thực hiện như thế nào?

    Theo quy định tại Nghị định 63/2014/NĐ-CP; việc chọn nhà thầu được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau:

    1. Đối với nhà thầu quốc tế:

    • Áp dụng phương pháp giá thấp nhất: nhà thầu không thuộc ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu.
    • Áp dụng phương pháp giá cố định; phương pháp dựa trên kỹ thuật: nhà thầu được hưởng ưu đãi cộng thêm 7,5% điểm kỹ thuật.
    • Áp dụng phương pháp kết hợp: nhà thầu hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp.

    => Đây là nguyên tắc được áp dụng đối với dịch vụ tư vấn.

    • Áp dụng phương pháp giá thấp nhất: nhà thầu không được hưởng ưu đãi cộng thêm một khoản tiền 7,5% giá dự thầu.
    • Áp dụng phương pháp đánh giá: nhà thầu không được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền 7,5% giá dự thầu.
    • Áp dụng phương pháp kết hợp: nhà thầu hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp.

    => Đây là nguyên tắc được áp dụng đối với các nhà thầu xây dựng.

    2. Đối với đầu thầu trong nước

    • Nhà thầu có tổng số lao động nữ giới hoặc thương binh; người khuyết tật chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên và có hợp đồng lao động tối thiểu 03 tháng.
    • Doanh nghiệp nhỏ được xếp hạng cao hơn.
    • Giá gói thầu xây lắp không quá 0,5 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầy là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ.
    • Nhà thầu ở địa phương được xếp hạng cao hơn.

    => Đây là những nguyên tắc ưu đãi được áp dụng đối với nhà thầu trong nước.

    Giải đáp thắc mắc

    Có thể thấy, việc doanh nghiệp của bạn không trúng thầu có thể do các bạn không nằm trong đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật Việt Nam.

    Mời bạn xem thêm:

    • Không đăng tải kết quả đấu thầu bị xử phạt như thế nào?
    • Những điều kiện để được tham gia tổ chuyên gia đấu thầu
    • Pháp luật xử lý thế nào với trường hợp trúng thầu trái quy định

    Thông tin liên hệ

    Trên đây là tư vấn của Luật sư X về trường hợp của bạn. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

    Trân trọng!

     

    See less
    • 0
    • Chia sẻ
      Chia sẻ
      • Chia sẻ lên Facebook
      • Chia sẻ lên Twitter
      • Chia sẻ lên LinkedIn
      • Chia sẻ lên WhatsApp
  2. Đăng: Tháng Chín 30, 2021Trong: Luật lao động

    Trường hợp nào được coi là bệnh nghề nghiệp đối với người lao động?

    Trần Phương

    Trần Phương

    • 0 Questions
    • 33 Answers
    • 0 Câu trả lời hay
    • 43 điểm
    View Profile
    Trần Phương
    Added an trả lời Tháng Chín 30, 2021 lúc 9:51 pm

    Chào bạn, Lời đầu tiên, Luật sư X xin chân thành cảm ơn bạn vì đã lựa chọn Luật sư X làm nơi giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn của bản thân. Chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc của bạn như sau: Căn cứ pháp lý  Bộ luật Lao động năm 2019  Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015 Thế nào là bRead more

    Chào bạn,

    Lời đầu tiên, Luật sư X xin chân thành cảm ơn bạn vì đã lựa chọn Luật sư X làm nơi giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn của bản thân. Chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

    Căn cứ pháp lý 

    Bộ luật Lao động năm 2019 

    Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015

    Thế nào là bệnh nghề nghiệp?

    Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động tới người lao động. Bệnh xảy ra cấp tính hoặc từ từ. Một số bệnh nghề nghiệp không chữa khỏi và để lại di chứng. Bệnh nghề nghiệp có thể phòng tránh được.

    Người lao động có được hưởng bồi thường bệnh nghề nghiệp

    Theo quy định của Nghị định 88/2020/NĐ-CP; người lao động bị bệnh nghề nghiệp có thể được hưởng những chế độ sau:

    • Hỗ trợ chi phí giám định thương tật, bệnh tật; trợ cấp một lần hoặc hằng tháng; trợ cấp phục vụ; hỗ trợ phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình; dưỡng sức, phục hồi sức khỏe; trợ cấp khi người lao động chết do bệnh nghề nghiệp; đóng bảo hiểm y tế (BHYT) cho người nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
    • Hỗ trợ 100% chi phí khám bệnh nghề nghiệp tính theo biểu giá khám bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại thời điểm người lao động khám bệnh nghề nghiệp sau khi đã được BHYT chi trả; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và trong một năm chỉ được nhận hỗ trợ một lần.
    • Hỗ trợ 100% chi phí chữa bệnh nghề nghiệp tính theo biểu giá chữa bệnh nghề nghiệp tại thời điểm người lao động chữa bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế sau khi đã được BHYT chi trả; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 2 lần và trong một năm chỉ được nhận hỗ trợ 1 lần.

    Giải đáp thắc mắc

    Vậy nên, nếu các bạn phát hiện bản thân có những triệu chứng rõ ràng như vậy. Các bạn nên đến những cơ sở y tế uy tín để khám tổng quát, đưa ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên. Và lấy đó làm căn cứ để được hưởng bảo hiểm xã hội.

    Mời bạn xem thêm:

    • Quy định mới về giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn bệnh nghề nghiệp
    • Gây thiệt hại cho doanh nghiệp người lao động phải bồi thường thế nào ?
    • Khó khăn vì Covid doanh nghiệp có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ

    Thông tin liên hệ

    Trên đây là tư vấn của Luật sư X về trường hợp của bạn. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

    Trân trọng!

     

    See less
    • 0
    • Chia sẻ
      Chia sẻ
      • Chia sẻ lên Facebook
      • Chia sẻ lên Twitter
      • Chia sẻ lên LinkedIn
      • Chia sẻ lên WhatsApp
  3. Đăng: Tháng Chín 30, 2021Trong: Luật lao động

    Thế nào được coi là trường hợp bị tai nạn lao động?

    Trần Phương

    Trần Phương

    • 0 Questions
    • 33 Answers
    • 0 Câu trả lời hay
    • 43 điểm
    View Profile
    Trần Phương
    Added an trả lời Tháng Chín 30, 2021 lúc 9:17 pm

    Chào bạn, Lời đầu tiên, Luật sư X xin chân thành cảm ơn bạn vì đã chọn Luật sư X làm nơi giải đáp những thắc mắc của bản thân. Chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc của bạn như sau: Căn cứ pháp lý  Bộ luật Lao động năm 2019  Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015 Thế nào là tai nạn lao động? TaRead more

    Chào bạn,

    Lời đầu tiên, Luật sư X xin chân thành cảm ơn bạn vì đã chọn Luật sư X làm nơi giải đáp những thắc mắc của bản thân. Chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

    Căn cứ pháp lý 

    Bộ luật Lao động năm 2019 

    Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015

    Thế nào là tai nạn lao động?

    Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

    Điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động

    Theo đó, người lao động được coi là rơi vào trường hợp bị tai nạn lao động khi:

    • Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc. Trường hợp này bao gồm cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh.
    • Bị tai nạn ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc. Khi thực hiện công việc theo yêu cầu của phía người sử dụng lao động.
    • Bị tai nạn trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

    Trách nhiệm của công ty với người lao động bị tai nạn lao động

    Nếu người lao động bị tai nạn lao động mà phù hợp với các điều kiện ở trên; trách nhiệm của công ty là bồi thường cho người lao động. Đồng thời, người lao động sẽ được hưởng bảo hiểm lao động đã được công ty đóng cho từ trước đó.

    Giải đáp thắc mắc

    Từ trường hợp của bạn, có thể khẳng định; đây là trường hợp bị tai nạn lao động. Việc công ty phải bồi thường cho gia đình nạn nhân là đúng với quy định của pháp luật.

    Mời bạn xem thêm:

    • Bị thương tại nơi làm việc do đánh nhau có được coi là tai nạn lao động ?
    • Nhiễm Covid-19 khi làm việc có được hưởng tai nạn lao động không?
    • Tai nạn trên đường có được coi là tai nạn lao động không?

    Thông tin liên hệ

    Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề của bạn. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

    Trân trọng!

    See less
    • 0
    • Chia sẻ
      Chia sẻ
      • Chia sẻ lên Facebook
      • Chia sẻ lên Twitter
      • Chia sẻ lên LinkedIn
      • Chia sẻ lên WhatsApp
  4. Đăng: Tháng Chín 30, 2021Trong: Luật nhà ở

    Chủ nhà phải trả lại tiền cọc nhà trong trường hợp nào?

    Trần Phương

    Trần Phương

    • 0 Questions
    • 33 Answers
    • 0 Câu trả lời hay
    • 43 điểm
    View Profile
    Trần Phương
    Added an trả lời Tháng Chín 30, 2021 lúc 7:45 pm

    Chào bạn, Lời đầu tiên, Luật sư X xin chân thành cảm ơn bạn vì đã lựa chọn Luật sư X làm nơi giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn. Chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc của bạn như sau: Căn cứ pháp lý  Bộ luật Dân sự năm 2015  Luật Nhà ở năm 2014  Hợp đồng thuê nhà Hợp đồng thuê nhà ở là hợp đRead more

    Chào bạn,

    Lời đầu tiên, Luật sư X xin chân thành cảm ơn bạn vì đã lựa chọn Luật sư X làm nơi giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn. Chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

    Căn cứ pháp lý 

    Bộ luật Dân sự năm 2015 

    Luật Nhà ở năm 2014 

    Hợp đồng thuê nhà

    Hợp đồng thuê nhà ở là hợp đồng dân sự thông dụng. Theo đó, bên cho thuê nhà có nghĩa vụ giao nhà cho bên thuê nhà sử dụng trong thời hạn thỏa thuận; bên thuê nhà có nghĩa vụ trả tiền thuê nhà theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

    Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của bên thuê

    Theo đó, bên thuê được đơn phương chấm dứt hợp dồng trong trường hợp:

    • Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng.
    • Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận.
    • Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

    Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của bên cho thuê

    Bên cho thuê cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp:

    • Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này.
    • Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng.
    • Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng.
    • Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê.
    • Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê.
    • Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục.

    Chủ nhà phải trả cọc trong trường hợp nào

    Từ các quy định trên, có thể thấy; việc đơn phương chấm dứt hợp đồng cả hai bên đều có quyền. Còn việc tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng là do ai trả sẽ xét trường hợp lỗi thuộc về bên nào.

    Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải báo trước cho bên còn lại ít nhất 30 ngày trước khi chấm dứt hợp đồng.

    Giải đáp thắc mắc

    Để có thể lấy lại được cọc trong trường hợp này, trước tiên; bạn phải báo lại với chủ nhà về tình trạng nhà. Nếu chủ nhà không sửa lại nhà cho bạn, bạn có thể đề xuất về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng. Nếu thời hạn báo trước ít nhất 30 ngày; bạn có thể lấy lại được tiền cọc.

    Mời bạn xem thêm:

    • Có đòi lại được tiền cọc, tiền thuê nhà vì dịch Covid-19 hay không?
    • Chủ nhà BẮT BUỘC phải giảm tiền thuê nhà vì NCOV?
    • Có phải sửa chữa hư hỏng khi đi thuê nhà ở hay không?

    Thông tin liên hệ

    Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề của bạn. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

    Trân trọng!

    See less
    • 0
    • Chia sẻ
      Chia sẻ
      • Chia sẻ lên Facebook
      • Chia sẻ lên Twitter
      • Chia sẻ lên LinkedIn
      • Chia sẻ lên WhatsApp
  5. Đăng: Tháng Chín 30, 2021Trong: Luật nhà ở

    Chủ trọ phải chịu trách nhiệm với những lỗi nào của nhà thuê?

    Trần Phương

    Trần Phương

    • 0 Questions
    • 33 Answers
    • 0 Câu trả lời hay
    • 43 điểm
    View Profile
    Trần Phương
    Added an trả lời Tháng Chín 30, 2021 lúc 7:08 pm

    Chào bạn, Lời đầu tiên, Luật sư X hân hạnh cảm ơn bạn vì đã lựa chọn Luật sư X làm nơi giải đáp những thắc mắc khó khăn của mình. Chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc của bạn như sau: Căn cứ pháp lý  Bộ luật Dân sự năm 2015  Luật Nhà ở năm 2014 Hợp đồng thuê nhà? Hợp đồng thuê nhà ở là hợp đồngRead more

    Chào bạn,

    Lời đầu tiên, Luật sư X hân hạnh cảm ơn bạn vì đã lựa chọn Luật sư X làm nơi giải đáp những thắc mắc khó khăn của mình. Chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

    Căn cứ pháp lý 

    Bộ luật Dân sự năm 2015 

    Luật Nhà ở năm 2014

    Hợp đồng thuê nhà?

    Hợp đồng thuê nhà ở là hợp đồng dân sự thông dụng. Theo đó, bên cho thuê nhà có nghĩa vụ giao nhà cho bên thuê nhà sử dụng trong thời hạn thỏa thuận; bên thuê nhà có nghĩa vụ trả tiền thuê nhà theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

    Để hợp đồng thuê nhà có hiệu lực pháp lý; hợp đồng thuê nhà phải được lập thành văn bản và có công chứng chứng thực.

    Nội dung của hợp đồng thuê nhà

    Trong hợp đồng thuê nhà cơ bản thường bao gồm những nội dung sau:

    • Giá thuê.
    • Thời hạn thuê.
    • Quyền và nghĩa vụ của bên thuê và bên cho thuê.

    Quyền và nghĩa vụ của bên thuê

    Theo quy định trong bộ luật dân sự năm 2015; bên thuê có các quyền và nghĩa vụ sau:

    • Bảo quản tài sản thuê: phải bảo quản tài sản thuê, phải bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ; nếu làm mất, hư hỏng thì phải bồi thường.
    • Sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích: phải sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.
    • Trà tiền thuê: phải trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thỏa thuận.
    • Trả lại tài sản thuê: phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thỏa thuận.

    Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê

    Tương tự như vậy, bên cho thuê cũng có các quyền và nghĩa vụ:

    • Giao tài sản thuê: giao tài sản thuê đúng số lượng, chất lượng; chủng loại, tình trạng; thời điểm, địa điểm đã thỏa thuận và cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản đó.
    • Bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê: phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.
    • Bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê: bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê.

    Chủ nhà phải chịu trách nhiệm với những lỗi nào của nhà thuê?

    Từ những quy định trên, có thể suy ra các lỗi mà chủ nhà thuê phải chịu trách nhiệm bao gồm các lỗi xảy ra do hao mòn tự nhiên. Ví dụ: mưa dột, ẩm mốc,…..

    Giải đáp thắc mắc

    Tóm tắt lại, hành vi của chủ nhà trong trường hợp này là sai. Bởi theo như bạn nói; những lỗi này xảy ra đều là do hao mòn tự nhiên; do nhà đã cũ. Và là một người cho thuê nhà; chủ nhà thuê phải có trách nhiệm sửa chữa để người thuê có thể ở được môt cách bình thường.

    Mời bạn xem thêm: 

    • Không có Chứng minh nhân dân, thuê nhà nghỉ được không?
    • Cho thuê nhà trọ có phải đăng ký kinh doanh hay không?
    • Có đòi lại được tiền cọc, tiền thuê nhà vì dịch Covid-19 hay không?

    Thông tin liên hệ

    Trên đây là tư vấn của Luật sư X về trường hợp của bạn. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

    Trân trọng!

    See less
    • 0
    • Chia sẻ
      Chia sẻ
      • Chia sẻ lên Facebook
      • Chia sẻ lên Twitter
      • Chia sẻ lên LinkedIn
      • Chia sẻ lên WhatsApp
  6. Đăng: Tháng Chín 25, 2021Trong: Luật lao động

    Chủ thể có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động

    Trần Phương

    Trần Phương

    • 0 Questions
    • 33 Answers
    • 0 Câu trả lời hay
    • 43 điểm
    View Profile
    Trần Phương
    Added an trả lời Tháng Chín 25, 2021 lúc 4:43 am

    Chào bạn, Lời đầu tiên, Luật sư X xin chân thành cảm ơn bạn đã lựa chọn Luật sư X làm nơi giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn. Chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết sau: Căn cứ pháp lý  Bộ luật Lao động năm 2019 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTB&XH Thế nào là hợp đồng lao độnRead more

    Chào bạn,

    Lời đầu tiên, Luật sư X xin chân thành cảm ơn bạn đã lựa chọn Luật sư X làm nơi giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn. Chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết sau:

    Căn cứ pháp lý 

    Bộ luật Lao động năm 2019

    Thông tư 10/2020/TT-BLĐTB&XH

    Thế nào là hợp đồng lao động?

    Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

    Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 18; người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên NSDLĐ là:

    • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
    • Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
    • Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
    • Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

    Quyền đại diện giao kết hợp đồng lao động

    Từ quy định trên cho thấy; 3 chủ thể quy định tại điểm a, b, b khoản 3 Điều 18 Bộ luật lao động năm 2019 là những người có quyền đại diện giao kết hợp đồng.

    Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTB&XH; tên của NSDLĐ sẽ là tên của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân. Từ đó cho thấy; nếu NSDLĐ là một tập thể; không thể lấy tên một người để giao kết hợp đồng.

    Giải đáp thắc mắc

    Từ đó cho thấy; phản ánh của những người đó là đúng. Bạn có thể thay đổi lại hợp đồng bằng cách thay phần tên NSDLĐ thành tên bệnh viện nơi bạn đang làm việc. Và giám đốc bệnh viện nơi bạn đang làm việc chỉ là thay mặt bệnh viện để giao kết hợp đồng lao động đó thôi.

    Mời bạn xem thêm:

    • Tạm hoãn hợp đồng lao động không cần lý do theo quy định được không?
    • Doanh nghiệp chậm trả lương cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?
    • Lao động tự do được nhận hỗ trợ Covid-19 trong trường hợp nào ?

    Thông tin liên hệ

    Trên đây là tư vấn của Luật sư X về thắc mắc của bạn. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

    Trân trọng!

    See less
    • 0
    • Chia sẻ
      Chia sẻ
      • Chia sẻ lên Facebook
      • Chia sẻ lên Twitter
      • Chia sẻ lên LinkedIn
      • Chia sẻ lên WhatsApp
  7. Đăng: Tháng Chín 22, 2021Trong: Luật lao động

    NLĐ cung cấp thông tin giả mạo, HĐLĐ có vô hiệu?

    Trần Phương

    Trần Phương

    • 0 Questions
    • 33 Answers
    • 0 Câu trả lời hay
    • 43 điểm
    View Profile
    Trần Phương
    Added an trả lời Tháng Chín 23, 2021 lúc 1:39 am

    Chào bạn, Lời đầu tiên, Luật sư X chân thành cảm ơn bạn vì đã lựa chọn Luật sư X làm nơi giải đáp những vướng mắc của mình. Chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc của bạn như sau: Căn cứ pháp lý Bộ luật Lao động năm 2019  Thế nào là HĐLĐ? Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động vàRead more

    Chào bạn,

    Lời đầu tiên, Luật sư X chân thành cảm ơn bạn vì đã lựa chọn Luật sư X làm nơi giải đáp những vướng mắc của mình. Chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Lao động năm 2019 

    Thế nào là HĐLĐ?

    Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

    Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

    Nguyên tắc khi giao kết HĐLĐ

    Theo quy định tại Điều 15 Bộ luật Lao động năm 2019; hợp đồng lao động khi giao kết cần tuân theo các nguyên tắc:

    • Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
    • Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

    NLĐ cung cấp thông tin giả mạo, HĐLĐ có vô hiệu?

    Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động năm 2019; hợp đồng lao động vô hiệu khi vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này. 

    Mà theo đó, nguyên tắc tại điều 15 là tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, thiện chí và trung thực.

    Từ đó cho thấy, việc NLĐ cung cấp thông tin giả mạo về bản thân có thể được coi là biểu hiện của hành vi thiếu trung thực. Và đó sẽ là một căn cứ để hợp đồng lao động vô hiệu.

    Giải đáp thắc mắc

    Từ đó cho thấy, việc bạn bị hủy hợp đồng lao động là hoàn toàn có căn cứ. Bên nhân sự làm như vậy là đúng.

    Mời bạn xem thêm: 

    • Các trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu
    • Doanh nghiệp chậm trả lương cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?
    • Tạm hoãn hợp đồng lao động không cần lý do theo quy định được không?

    Thông tin liên hệ

    Trên đây là tư vấn của Luật sư X về trường hợp của bạn. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

    Trân trọng!

    See less
    • 0
    • Chia sẻ
      Chia sẻ
      • Chia sẻ lên Facebook
      • Chia sẻ lên Twitter
      • Chia sẻ lên LinkedIn
      • Chia sẻ lên WhatsApp
  8. Đăng: Tháng Chín 22, 2021Trong: Luật lao động

    Đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng luật có phải hoàn trả phí đào tạo?

    Trần Phương

    Trần Phương

    • 0 Questions
    • 33 Answers
    • 0 Câu trả lời hay
    • 43 điểm
    View Profile
    Trần Phương
    Added an trả lời Tháng Chín 23, 2021 lúc 1:20 am

    Chào bạn, Lời đầu tiên, Luật sư X xin chân thành cảm ơn bạn đã lựa chọn Luật sư X làm nơi giải đáp những thắc mắc của mình. Chúng tôi xin phép giải đáp thắc mắc của bạn như sau: Căn cứ pháp lý  Bộ luật Lao động năm 2019 Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Theo đó, cả người lao động và ngườiRead more

    Chào bạn,

    Lời đầu tiên, Luật sư X xin chân thành cảm ơn bạn đã lựa chọn Luật sư X làm nơi giải đáp những thắc mắc của mình. Chúng tôi xin phép giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

    Căn cứ pháp lý 

    Bộ luật Lao động năm 2019

    Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

    Theo đó, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, người lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do nhưng phải báo trước; một số trường hợp cụ thể, người lao động có quyền chấm dứt hợp đồng không cần báo trước.

    Đối với người sử dụng lao động, được phép chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải có lý do.

    Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có phải trả phí đào tạo?

    Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có phải trả phí đào tạo không phải căn cứ vào hợp đồng. Bởi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 62 Bộ luật lao động năm 2019 quy định những nội dung chủ yếu của hợp đồng bao gồm:

    • Nghề đào tạo;
    • Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo;
    • Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo;
    • Chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
    • Trách nhiệm của người sử dụng lao động;
    • Trách nhiệm của người lao động.

    Từ đó cho thấy, vấn đề về phí đào tạo và hoàn trả phí đào tạo là do 02 bên thỏa thuận khi ký kết hợp đồng.

    Giải đáp thắc mắc

    Từ đó có thể kết luận; để xác định xem bạn có phải hoàn trả phí đào tạo hay không cần căn cứ vào hợp đồng đã ký kết. Bởi đây thuộc nội dung 02 bên có thể thỏa thuận.

    Mời bạn xem thêm:

    • Sau thử việc có được đào tạo nghề hay không?
    • Chi phí phúc lợi cho nhân viên có được trừ khi tính thuế?
    • Không thử việc với hợp đồng lao động dưới 1 tháng

    Thông tin liên hệ

    Trên đây là tư vấn của Luật sư X về trường hợp của bạn. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

    Trân trọng!

    See less
    • 0
    • Chia sẻ
      Chia sẻ
      • Chia sẻ lên Facebook
      • Chia sẻ lên Twitter
      • Chia sẻ lên LinkedIn
      • Chia sẻ lên WhatsApp
  9. Đăng: Tháng Chín 22, 2021Trong: Luật lao động

    HĐLĐ không đủ nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật có vô hiệu?

    Trần Phương

    Trần Phương

    • 0 Questions
    • 33 Answers
    • 0 Câu trả lời hay
    • 43 điểm
    View Profile
    Trần Phương
    Added an trả lời Tháng Chín 23, 2021 lúc 12:58 am

    Chào bạn, Lời đầu tiên, Luật sư X xin chân thành cảm ơn bạn đã lựa chọn Luật sư X làm nơi giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn. Chúng tôi xin phép giải đáp thắc mắc của bạn như sau: Căn cứ pháp lý  Bộ luật Lao động năm 2019  Thế nào là hợp đồng lao động? Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa ngưRead more

    Chào bạn,

    Lời đầu tiên, Luật sư X xin chân thành cảm ơn bạn đã lựa chọn Luật sư X làm nơi giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn. Chúng tôi xin phép giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

    Căn cứ pháp lý 

    Bộ luật Lao động năm 2019 

    Thế nào là hợp đồng lao động?

    Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

    Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

    Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động

    Theo quy định tại Điều 21 Bộ luật lao động năm 2019; một hợp đồng lao động cần có những nội dung chủ yếu sau:

    • Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
    • Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
    • Công việc và địa điểm làm việc;
    • Thời hạn của hợp đồng lao động;
    • Mức lương theo công việc hoặc theo chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
    • Chế độ nâng bậc, nâng lương.
    • Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi.
    • Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
    • Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
    • Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

    Căn cứ khiến hợp đồng lao động vô hiệu

    Bên cạnh đó, hợp đồng lao động vô hiệu khi vi phạm vào các nội dung sau:

    • Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật.
    • Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền; vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 15.
    • Công việc đã giao kết trong hợp đồng là công việc mà pháp luật cấm.

    Hợp đồng lao động không đủ nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật có vô hiệu

    Theo đó, hợp đồng lao động không đủ nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật vẫn có thể có hiệu lực. Bởi theo quy định tại Điều 49 Bộ luật Lao động năm 2019; hợp đồng vô hiệu toàn phần khi vi phạm các điều kiện đã có ở trên; hợp đồng vô hiệu 01 phần khi phần đó ví phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến những phần còn lại.

    Nếu hợp đồng lao động thiếu một trong những nội dung chủ yếu; nhưng hợp đồng lao động đã được cả 02 bên ký kết; tức là 02 bên đã đồng ý với những nội dung trong đó. Hợp đồng này sẽ vẫn có hiệu lực.

    Giải đáp thắc mắc

    Theo những lý giải ở trên; hợp đồng của bạn có thể vẫn có hiệu lực.

    Mời bạn xem thêm:

    • Các trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu 
    • Tạm hoãn hợp đồng lao động không cần lý do theo quy định được không?
    • Doanh nghiệp chậm trả lương cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?

    Thông tin liên hệ

    Trên đây là tư vấn của Luật sư X về trường hợp của bạn. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

    Trân trọng!

    See less
    • 0
    • Chia sẻ
      Chia sẻ
      • Chia sẻ lên Facebook
      • Chia sẻ lên Twitter
      • Chia sẻ lên LinkedIn
      • Chia sẻ lên WhatsApp
  10. Đăng: Tháng Chín 22, 2021Trong: Luật lao động

    HĐLĐ có đương nhiên chấm dứt khi hết thời hạn?

    Trần Phương

    Trần Phương

    • 0 Questions
    • 33 Answers
    • 0 Câu trả lời hay
    • 43 điểm
    View Profile
    Trần Phương
    Added an trả lời Tháng Chín 23, 2021 lúc 12:30 am

    Chào bạn, Lời đầu tiên, Luật sư X cảm ơn bạn vì đã lựa chọn Luật sư X làm nơi giải đáp những vướng mắc pháp lý của bản thân. Chúng tôi xin phép được giải quyết trường hợp của bạn như sau: Căn cứ pháp lý  Bộ luật lao động năm 2019 Thế nào là hợp đồng lao động? Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữaRead more

    Chào bạn,

    Lời đầu tiên, Luật sư X cảm ơn bạn vì đã lựa chọn Luật sư X làm nơi giải đáp những vướng mắc pháp lý của bản thân. Chúng tôi xin phép được giải quyết trường hợp của bạn như sau:

    Căn cứ pháp lý 

    Bộ luật lao động năm 2019

    Thế nào là hợp đồng lao động?

    Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

    Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

    Thời hạn trong hợp đồng lao động

    Thời hạn trong hợp đồng lao động là khoảng thời gian người lao động và người sử dụng lao động phải thực hiện công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

    Trong một số trường hợp, thời hạn trong hợp đồng lao động là căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động.

    Căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động

    Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật lao động năm 2019; các căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:

    • Hết hạn hợp đồng lao động.
    • Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
    • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
    • Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo; không thuộc trường hợp được trả tự do.
    • Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
    • Người lao động chết; bị Tòa án tuyên mất năng lực hành vi dân sự, đã mất tích, đã chết.
    • Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
    • Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
    • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng.
    • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng.
    • Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài.
    • Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc trong HĐLĐ nhưng không đạt yêu cầu.

    Hợp đồng lao động có đương nhiên chấm dứt khi hết thời hạn

    Hợp đồng lao động không đương nhiên chấm dứt khi hết thời hạn. Hợp đồng lao động kể cả khi hết thời hạn vẫn có thể có hiệu lực trong các trường hợp sau:

    • Theo quy định tại Điều 40 Bộ luật lao động năm 2019; trong trường hợp hợp đồng lao động đã hết thời hạn nhưng công việc vẫn chưa hoàn thành. Và hai bên thỏa thuận hợp đồng chấm dứt khi công việc hoàn thành; thì hợp đồng lao động trong trường hợp này vẫn còn hiệu lực.
    • Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật lao độngnăm 2019; khi hợp đồng lao động xác định thời hạn đã hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì hợp đồng lao động đã ký sẽ có hiệu lực trong 30 ngày nữa kể từ ngày hết hiệu lực của hợp đồng.
    • Nếu hết 30 ngày kể từ ngày hợp đồng hết thời hạn; người lao động vẫn tiếp tục làm việc và hai bên không ký hợp đồng lao động mới; hợp đồng lao động đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời gian.

    Giải đáp thắc mắc

    Từ đó cho thấy, sau khi hết thời hạn; hợp đồng lao động vẫn tiếp tục có hiệu lực trong một số trường hợp nhất định. Để có thể tiếp tục làm việc tại công ty đó; bạn có 02 lựa chọn như sau:

    • Ký hợp đồng lao động mới với công ty đó.
    • Tiếp tục làm việc 01 tháng kể từ ngày hợp đồng hết thời hạn. Sau thời gian đó, nếu bạn và công ty không xác lập hợp đồng lao động mới; hợp đồng lao động bạn đã ký sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời gian.

    Mời bạn xem thêm: 

    • Tạm hoãn hợp đồng lao động không cần lý do theo quy định được không?
    • Doanh nghiệp chậm trả lương cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?
    • Lao động tự do được nhận hỗ trợ Covid-19 trong trường hợp nào ?

    Thông tin liên hệ

    Trên đây là tư vấn của Luật sư X về trường hợp của bạn. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải quyết các vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

    Trân trọng!

    See less
    • 0
    • Chia sẻ
      Chia sẻ
      • Chia sẻ lên Facebook
      • Chia sẻ lên Twitter
      • Chia sẻ lên LinkedIn
      • Chia sẻ lên WhatsApp
1 2 3 4

Sidebar

Phản hồi gần đây

  • historypoker trong Thanh toán thù lao quá cảnh bằng hàng hóa quá cảnh được không?
  • ms-marvelaovzw trong Bài tập chia tài sản thừa kế theo Bộ luật dân sự 2015
  • Курсыкитайскогоязыка trong Thanh toán thù lao quá cảnh bằng hàng hóa quá cảnh được không?
  • ms-marvelqhsky trong Người thân, bạn bè trong gia đình đánh bài với nhau có vi phạm pháp luật không ?
  • ms-marvelzgbei trong Trả mặt bằng mùa dịch có vi phạm pháp luật không?

Explore

  • Câu trả lời
  • Most Visited
  • Random
  • New Questions

Footer

© 2020 Lsx. All Rights Reserved
With Love by PixSeo.